Chi phí lãi vay (tiếng Anh: Interest Expense) là khoản chi phí mà doanh nghiệp cần thanh toán cho các khoản tiền đi vay phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí này thể hiện mức lãi suất cần thanh toán cho các khoản vay như nợ chuyển đổi, trái phiếu, hạn mức tín dụng và nhiều khoản vay khác.
Công thức tính chi phí lãi vay
Để xác định chi phí lãi vay, có 2 trường hợp dưới đây:
Tính chi phí lãi vay ngân hàng
Công thích tính lãi vay được các ngân hàng áp dụng phổ biến nhất chính là tính dựa theo số dư nợ giảm dần. Công thức tính như sau:
Lãi phải trả (tháng) = (Dư nợ vay hiện tại x Lãi suất vay x Số ngày thực tế duy trì dư nợ) / 365
Tính chi phí lãi vay tổ chức khác
Mỗi tổ chức khi cho vay sẽ có cách thức xác định lãi vay khác nhau. Nhưng cơ bản, lãi vay đều được xác định dựa trên số dư nợ, lãi suất vay theo tháng hay năm cùng thời gian vay thực tế để duy trì số nợ.
Công thức tính chi phí lãi vay chung như sau:
Lãi phải trả = Dư nợ vay hiện tại x lãi suất vay (năm) x tháng thực tế duy trì dư nợ hiện tại / 12 + Dư nợ vay hiện tại x lãi suất vay (năm) x số ngày thực tế duy trì dư nợ hiện tại lẻ tháng / 365
Chi phí lãi vay được xác định như thế nào?
Chi phí lãi vay thường xuất hiện trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp và có sự khác biệt nhất định về thời gian giữa lãi phải trả và lãi phát sinh.
Nếu khoản chi phí lãi đã được tích lũy nhưng chưa thanh toán thì khoản lãi này sẽ được xuất hiện trong phần nợ ngắn hạn. Và ngược lại, nếu khoản lãi này chưa được thanh toán trước thì tiền lãi này sẽ nằm trong phần Tài sản hiện tại ở dạng khoản mục trả trước.
Mức chi phí lãi vay với các doanh nghiệp có nợ sẽ tùy thuộc vào mức lãi suất chung của nền kinh tế. Chi phí lãi vay hầu như sẽ có xu hướng tăng lên trong thời kỳ lạm phát bởi vì đa phần các doanh nghiệp sẽ phải gánh khoản nợ với mức lãi suất cao hơn. Ngược lại trong thời kỳ lạm phát suy giảm thì chi phí này cũng có xu hướng giảm.
Chi phí lãi vay tác động trực tiếp đến lợi nhuận, đặc biệt là những doanh nghiệp sở hữu khối lượng nợ lớn. Những doanh nghiệp mắc nợ lớn có thể gặp nhiều khó khăn trong việc thanh toán nợ trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Vào thời điểm này, các nhà phân tích và đầu tư đặc biệt lưu ý đến khả năng thanh toán nợ trên vốn chủ sở hữu cùng khả năng chi trả lãi vay.
Các khoản chi phí lãi vay không được tính trừ thuế TNDN
1. Lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu
Những khoản thanh toán lãi vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu đã đăng ký theo tiến độ góp vốn được thể hiện trong điều lệ của doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp đã bắt đầu các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thanh toán lãi vay trong quá trình đầu tư được ghi nhận vào phần giá trị công trình đầu tư và giá trị tài sản.
Lưu ý: Khi doanh nghiệp đã tổng hợp đủ phần vốn điều lệ mà trong quá trình kinh doanh có khoản thanh toán tiền lãi vay để thực hiện đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi phí này sẽ được xếp vào chi phí được khấu trừ khi xác định khoản thu nhập chịu thuế.
2. Lãi vay vượt mức 150% lãi suất cơ bản
Tất cả các khoản chi phí lãi vay cho hoạt động sản xuất, kinh doanh các đối tượng nằm ngoài các tổ chức tín dụng hay tổ chức kinh tế có mức lãi suất vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cho vay.
Lưu ý: Nếu thực hiện thanh toán lãi vay cho cá nhân thì doanh nghiệp cần làm tờ khai và thu về 5% thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn.
3. Vốn hóa chi phí lãi vay
Trong quá trình đầu tư, nếu doanh nghiệp phát sinh khoản thanh toán tiền vay thì sẽ được xem là giá trị đầu tư.
Trong giai đoạn đầu tư cơ bản, nếu doanh nghiệp phát sinh khoản chi trả khoản vay và thu từ khoản lãi tiền gửi thì có thể được bù trừ giữa các khoản chi trả lãi vay với khoản thu lãi từ tiền gửi. Phần giá trị còn dư sẽ được ghi giảm giá trị đầu tư.
Với khoản chi phí lãi vay trong giai đoạn đầu tư, vốn hóa chi phí lãi vay sẽ được xem là giá trị công trình nhưng không được tính vào khoản chi phí trong kỳ.
4. Chi phí lãi vay với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Ngoại trừ các khoản chi phí lãi vay nêu trên, nếu doanh nghiệp có phát sinh quan hệ liên kết thì doanh nghiệp cần lưu ý những điều dưới đây:
– Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ đi lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của bên nộp thuế sẽ được trừ khi xác định mức thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt 30% tổng lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng với chi phí lãi vay sau khi trừ đi lãi tiền gửi và lãi vay được phát sinh trong kỳ cộng với chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của bên nộp thuế.
– Chi phí lãi vay không được trừ theo quy định sẽ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng Chi phí lãi vay được trừ khi tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức được quy định. Thời gian chuyển chi phí lãi vay liên tục không được vượt quá 5 năm kể từ năm kế tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay chưa được trừ.
Chi phí lãi vay khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ vào Điều 4 thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính quy định:
“2.17. Phần chi phí trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
2.18. Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ (đối với doanh nghiệp tư nhân là vốn đầu tư) đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp kể cả trường hợp doanh nghiệp đã đi vào sản xuất kinh doanh. Chi trả lãi tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị của tài sản, giá trị công trình đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Chi trả lãi tiền vay tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
– Trường hợp số tiền vay nhỏ hơn hoặc bằng số vốn điều lệ còn thiếu thì toàn bộ lãi tiền vay là khoản chi không được trừ.
– Trường hợp số tiền vay lớn hơn số vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn:
+ Nếu doanh nghiệp phát sinh nhiều khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân (x) tổng số lãi vay
+ Nếu doanh nghiệp chỉ phát sinh một khoản vay thì khoản chi trả lãi tiền không được trừ bằng số vốn điều lệ còn thiếu nhân (x) lãi suất của khoản vay nhân (x) thời gian góp vốn điều lệ còn thiếu”.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ sẽ được tính toàn bộ chi phí lãi vay là chi phí được trừ. Tuy nhiên nếu tồn quỹ tiền mặt trên sổ sách của doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp không chứng minh được doanh nghiệp có dự án, hợp đồng cần huy động vốn lớn thì chi phí lãi vay cơ quan thuế có thể loại khỏi chi phí được trừ.
Chi phí lãi vay trong giao dịch liên kết
Căn cứ Nghị định 68/2020/NĐ-CP sửa đổi Khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 quy định:
“3. Tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết:
1. Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ.
2. Phần chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản này được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định tại điểm a khoản này. Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá 05 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
3. Quy định tại điểm a khoản này không áp dụng với các khoản vay của người nộp thuế là tổ chức tín dụng theo Luật Các tổ chức tín dụng; tổ chức kinh doanh bảo hiểm theo Luật Kinh doanh bảo hiểm; các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ thực hiện theo phương thức Chính phủ đi vay nước ngoài cho các doanh nghiệp vay lại; các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình nông thôn mới và giảm nghèo bền vững); các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước (nhà ở tái định cư, nhà ở công nhân, sinh viên và dự án phúc lợi công cộng khác).
Tạm kết về chi phí lãi vay là gì?
Chi phí lãi vay là khoản chi phí mà doanh nghiệp cần thanh toán cho các khoản tiền đi vay. Chi phí này thể hiện mức lãi suất cần thanh toán cho các khoản vay như nợ chuyển đổi, trái phiếu, hạn mức tín dụng và nhiều khoản vay khác. Có 2 công thức tính chi phí lãi vay phổ biến là: lãi vay ngân hàng và lãi vay tổ chức khác.