PCI (viết tắt cum từ tiếng Anh Provincial Competitiveness Index) là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được sử dụng để xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành tại Việt Nam trong việc điều hành kinh tế và xây dựng môi trường thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp tư nhân. Còn cụ thể hơn về chỉ số PCI hãy cùng Top Kinh Doanh tìm hiểu chi tiết dưới đây:
Chỉ số PCI được dùng để làm gì?
PCI được Việt Nam công bố thí điểm vào năm 2005 trên 42 tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương. Một năm sau, chỉ số này được đo lường trên tất cả tỉnh/ thành phố trên cả nước, đồng thời bổ sung thêm các thành phần để phù hợp với từng năm.
Chỉ số PCI dùng để làm gì
Chỉ số PCI không nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học đơn thuần, nhìn nhận, biểu dương, phê bình những tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cao hay thấp.
Thay vào đó, tìm hiểu chỉ số PCI và tìm ra nguyền nhân vì sao một số tỉnh/ thành vượt trội hơn những khu vực khác về phát triển kinh tế khối tư nhân, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế. Từ đó, tham mưu những thông tin hữu ích cho lãnh đạo các tỉnh/ thành để xác định những lĩnh vực và cách thức để cải thiện chỉ số PCI.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh 2020
Tỉnh | Điểm số PCI | Xếp hạng | Nhóm xếp hạng |
Quảng Ninh | 75.09 | 1 | Rất tốt |
Đồng Tháp | 72.81 | 2 | Rất tốt |
Long An | 70.37 | 3 | Rất tốt |
Bình Dương | 70.16 | 4 | Rất tốt |
Đà Nẵng | 70.12 | 5 | Rất tốt |
Vĩnh Long | 69.34 | 6 | Tốt |
Hải Phòng | 69.27 | 7 | Tốt |
Bến Tre | 69.08 | 8 | Tốt |
Hà Nội | 66.93 | 9 | Tốt |
Bắc Ninh | 66.74 | 10 | Tốt |
Thái Nguyên | 66.56 | 11 | Khá |
Cần Thơ | 66.33 | 12 | Khá |
Quảng Nam | 65.72 | 13 | Khá |
TP.HCM | 65.7 | 14 | Khá |
BRVT | 65.48 | 15 | Khá |
Lào Cai | 65.25 | 16 | Khá |
TT-Huế | 65.03 | 17 | Khá |
Nghệ An | 64.73 | 18 | Khá |
An Giang | 64.72 | 19 | Khá |
Đồng Nai | 64.56 | 20 | Khá |
Hà Tĩnh | 64.56 | 21 | Khá |
Phú Thọ | 64.52 | 22 | Khá |
Lâm Đồng | 64.43 | 23 | Khá |
Tây Ninh | 64.16 | 24 | Khá |
Thái Bình | 64.02 | 25 | Khá |
Khánh Hòa | 63.98 | 26 | Khá |
Bắc Giang | 63.98 | 27 | Khá |
Thanh Hóa | 63.91 | 28 | Khá |
Vĩnh Phúc | 63.84 | 29 | Khá |
Hà Nam | 63.47 | 30 | Trung bình |
Tuyên Quang | 63.46 | 31 | Trung bình |
Ninh Thuận | 63.44 | 32 | Trung bình |
Yên Bái | 63.35 | 33 | Trung bình |
Bình Thuận | 63.29 | 34 | Trung bình |
Đắk Lắk | 63.22 | 35 | Trung bình |
Quảng Ngãi | 63.2 | 36 | Trung bình |
Bình Định | 63.18 | 37 | Trung bình |
Gia Lai | 63.12 | 38 | Trung bình |
Hậu Giang | 63.11 | 39 | Trung bình |
Nam Định | 63.1 | 40 | Trung bình |
Quảng Trị | 63.07 | 41 | Trung bình |
Phú Yên | 62.84 | 42 | Trung bình |
Cà Mau | 62.82 | 43 | Trung bình |
Hòa Bình | 62.8 | 44 | Trung bình |
Tiền Giang | 62.78 | 45 | Trung bình |
Điện Biên | 62.62 | 46 | Trung bình |
Hải Dương | 62.52 | 47 | Trung bình |
Trà Vinh | 62.44 | 48 | Trung bình |
Lạng Sơn | 62.43 | 49 | Trung bình |
Bình Phước | 62.42 | 50 | Trung bình |
Sóc Trăng | 62.34 | 51 | Trung bình |
Quảng Bình | 62.3 | 52 | Trung bình |
Hưng Yên | 62.23 | 53 | Trung bình |
Cao Bằng | 62.2 | 54 | Trung bình |
Sơn La | 62.05 | 55 | Trung bình |
Kon Tum | 62.02 | 56 | Trung bình |
Lai Châu | 61.98 | 57 | Trung bình |
Ninh Bình | 61.98 | 58 | Trung bình |
Bắc Kạn | 61.97 | 59 | Trung bình |
Đắk Nông | 61.96 | 60 | Trung bình |
Hà Giang | 61.16 | 61 | Trung bình |
Kiên Giang | 60.01 | 62 | Tương đối thấp |
Bạc Liêu | 59.61 | 63 | Tương đối thấp |
Nhấn vào tải Bản đầy đủ về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Việt Nam 2020.
Nguồn: PCI Việt Nam
Chỉ số CPI Việt Nam 2021
Quảng Ninh tiếp tục đứng đầu PCI 2021 với điểm số 73,02. Trong bảng xếp hạng PCI năm nay, Quảng Ninh là tỉnh duy nhất được xếp hạng chất lượng điều hành kinh tế “Rất tốt”. Đây cũng là lần thứ 5 liên tiếp tỉnh Quảng Ninh dẫn đầu toàn quốc về điểm số PCI.
Kết quả này tới từ những nỗ lực đặc biệt của tỉnh Quảng Ninh trong năm 2021, khi chính quyền tỉnh này đã luôn duy trì tinh thần chủ động, quyết liệt và đổi mới trong công tác chỉ đạo điều hành. Trong năm 2021 dù gặp nhiều khó khăn do đại dịch COVID-19, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh vẫn duy trì quyết tâm cải thiện chất lượng điều hành của địa phương mình qua việc ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030.
Mục tiêu của tỉnh Quảng Ninh là xây dựng chính quyền kiến tạo, lấy sự hài lòng của
người dân, doanh nghiệp làm thước đo cho sự phục vụ. UBND tỉnh cũng thường niên ban hành.
Kế hoạch hành động về triển khai cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, bám sát mục tiêu chỉ đạo tại Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ và giao nhiệm vụ cải thiện từng chỉ tiêu trong PCI cho các sở ban ngành.
Trong năm 2021, tỉnh Quảng Ninh tiếp tục nỗ lực rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa, công khai, minh bạch thủ tục hành chính để giảm 40-50% thời gian giải quyết thủ tục hành chính so với quy định. Hệ thống Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện đều thống nhất cơ chế làm việc theo nguyên tắc 5 tại chỗ (tiếp nhận – thẩm định – phê duyệt – đóng dấu – trả kết quả).
Tính đến hết tháng 2/2022, Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh Quảng Ninh đã cung cấp được 1.712 dịch vụ ở mức độ 3 và mức độ 47 trong tổng số 1,831 dịch vụ công
trực tuyến của tỉnh. Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 là 1.387 thủ tục, tương đương75% số dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Tỷ lệ này cao hơn đáng kể so với tỷ lệ áp dụng dịch vụ công trực tuyến của nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước, với tỷ lệ trung bình khoảng 48%.
Những nỗ lực thực chất của tỉnh Quảng Ninh đã giúp địa phương đứng đầu ở hai chỉ số thànhphần của PCI 2021 là Chi phí gia nhập thị trường (7,98 điểm) và Chi phí thời gian trong giải quyết thủ tục hành chính (8,52 điểm).
Chỉ số CPI 2021
Chỉ số PCI có báo nhiều chỉ tiêu đánh giá?
Hiện nay có 10 chỉ số được sử dụng dể tính chỉ số CPI của một tỉnh/ thành cụ thể như sau:
1. Chi phí gia nhập thị trường.
2. Tiếp cận và sử dụng đất đai.
3. Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh được công khai.
4. Chi phí không chính thức.
5. Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính nhanh chóng.
6. Môi trường cạnh tranh.
7. Chính quyền năng động, sáng tạo trong giải quyết các vấn đề cho doanh nghiệp.
8. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao.
9. Chính sách đào tạo lao động.
10. Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu và duy trì an ninh trật tự.
10 chỉ số thành phần CPI
Cách tính chỉ số CPI
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được xây dựng theo 3 bước sau:
Bước 1: Thu thập thông tin từ dữ liệu điều trà và từ các nguồn đã công bố khác.
Bước 2: Tính toán 10 chi số thành phần trên than điểm 10.
Bước 3: Gán trọng số và tính chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tổng hợp hồm điểm trung bình có trọng số của 10, chỉ số thành phần trên thang điểm tối đa 100.
Giải đáp nhanh các thắc mắc về PCI
1. Chỉ số PCI là gì?
PCI là chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được sử dụng để xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành tại Việt Nam trong việc điều hành kinh tế và xây dựng môi trường thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp tư nhân. Chỉ số PCI gồm 10 thành phần chính và có 3 bước để tính ra chỉ số này.
2. Chỉ số PCI đo lường gì?
Chi phí gia nhập thị trường, Tiếp cận và sử dụng đất đai, Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh được công khai, Chi phí không chính thức, Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính nhanh chóng, Môi trường cạnh tranh, Chính quyền năng động, sáng tạo trong giải quyết các vấn đề cho doanh nghiệp, Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao, Chính sách đào tạo lao động, Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu và duy trì an ninh trật tự.
3. PCI bắt nguồn từ quốc gia nào?
PCI có nguồn gốc từ Việt Nam do một nhóm chuyên gia trong và ngoài nước của VCCI (Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) và USAID (Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ) phát triển.