Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mạc Tử)
I. Tác giả – Tác phẩm
1.Tác giả
– Hàn Mặc Tử ( 1912 – 1940 ) tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí .
– Quê: Quảng Bình.
– Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ tiêu biểu vượt trội của trào lưu Thơ mới .
– Tác phẩm chính : Gái quê ( 1936 ), Thơ Điên ( 1938 ), Xuân như ý, Thượng thanh khí, Cẩm châu duyên, Duyên kì ngộ ( kịch thơ – 1939 ) …
2. Tác phẩm
– Sáng tác 1938, in trong tập Thơ Điên .
– Bài thơ được sáng tác trong lúc nhà thơ ở xa Huế và đang mắc trọng bệnh .
– Bài thơ được sáng tác từ một kỉ niệm xưa được gợi lại của Hàn Mạc Tử .
II. Hướng dẫn soạn bài
Câu 1 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Nét đẹp cảnh sắc và tâm trạng của tác giả trong khổ thơ đầu :
– Câu thơ 1 :
+ Hình thức : câu hỏi .
+ Nội dung : lời mời, lời trách móc -> tự phân thân, tự giãi bày tâm trạng : nuối tiếc, nhớ mong .
– Cảnh nơi thôn Vĩ : sôi động, rạng ngời, gợi cảm giác khoẻ khoắn, ấm cúng .
+ Hình ảnh : Nắng hàng cau – Nắng mới .
→ ánh nắng ban mai tinh khiết trong lành chiếu lên những hàng cau còn ướt đẫm sương đêm .
→ Nắng có linh hồn riêng. Nắng mang hồn xứ Huế .
+ ″ Xanh như ngọc ″ : Biện pháp so sánh gợi lên sắc tố tươi đẹp của vườn cây .
⇒ Bức tranh vạn vật thiên nhiên trinh nguyên, đầy ắp ánh sáng, có sắc tố, có đường nét .
– Con người nơi thôn Vĩ : Lá trúc chen ngang mặt chữ điền :
+ ″ Mặt chữ điền ″ : khuôn mặt hiền lành phúc hậu .
→ con người trong vẻ đẹp kín kẽ, êm ả dịu dàng, e ấp .
→ Cảnh và người thôn Vĩ thật đẹp nhưng cũng chỉ là hoài niệm .
Câu 2 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai :
– Không gian bát ngát có đủ gió, mây, sông, nước, trăng, hoa .
– Gió, mây, sông, trăng được nhân cách hoá để nói tâm trạng .
– Cái ngược đường của gió, mây gợi sự chia tay đôi ngả
→ nỗi đau thân phận xa cách, chia lìa .
⇒ Không gian trống vắng, thời hạn như ngừng lại, cảnh vật hờ hững với con người .
– Hình ảnh thơ không xác lập : ″ Thuyền ai ″, ″ sông trăng ″ -> Cảm giác huyền ảo .
→ Cảnh đẹp như trong cõi mộng .
– Câu hỏi tu từ chứa đựng một nỗi mong đợi tha thiết, đồng thời cũng chứa đầy nỗi phấp phỏng không tin .
⇒Không gian mênh mông có đủ cả gió, mây, sông, trăng, hoa, cảnh đẹp nhưng buồn, cô đơn vô hạn.
Câu 3 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Tâm trạng của nhà thơ qua khổ thơ cuối :
+ Thiết tha hướng về người thôn Vĩ nhưng cảm thấy xa vời, khó tiếp cận .
+ Điệp ngữ “ khách đường xa ” đó là khoảng cách trong tâm tưởng nhà thơ, khoảng cách của hai quốc tế. Đối với Hàn Mặc Tử, Huế và Quy Nhơn là hai quốc tế cách biệt ) .
+ Các từ : Xa, trắng quá, sương khó, mờ, ảnh … càng tăng cảm xúc khó chớp lấy .
+ Chỉ còn biết mơ tưởng : hư ảo của sương khói Huế, màu áo dài cũng thấp thoáng, mờ ảo .
+ Lòng đầy thiếu tín nhiệm ( Làm sao biết “ tình ai có đậm đà ” ) .
→ Chân dung nội tâm của tác giả : xót xa, đơn độc, trống vắng và khao khát yêu thương, đồng cảm .
Câu 4 (trang 39 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
– Tứ thơ : Mở đầu là niềm vui say, chuyển sang buồn bã, khắc khoải, sau cuối là sự thiếu tín nhiệm. Tất cả trạng thái tâm hồn đó đều xuất phát từ lòng yêu đời, niềm thiết tha với đời sống và tình yêu của một số phận xấu số .
– Bút pháp tả thực, lãng mạn, tượng trưng, trữ tình .
Luyện tập
Câu 1 (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Bài thơ có ba câu hỏi tu từ :
– Khổ 1 : Sao anh không về chơi thôn Vĩ ? : là lời trách móc nhẹ nhàng của một cô gái thôn Vĩ .
– Khổ 2 : Có trở trăng về kịp tối nay ? : thể hiện cái nhìn tha thiết với vạn vật thiên nhiên, con người .
– Khổ 3 : Ai biết tình ai có đậm đà ? : có hai cách hiểu
+ Không biết tình người xứ Huế có đậm đà không hay cũng mờ ảo và chóng tan như sương khói
+ Người xứ Huế có biết chăng tình cảm thắm thiết, sâu nặng của nhà thơ so với cảnh vật và con người xứ Huế .
⇒ Kiểu đặt câu hỏi không có lời đáp vừa như khẳng định chắc chắn vừa bộc lộ khát vọng được san sẻ. Các câu hỏi thể hiện niềm yêu đời, yêu người tha thiết nhưng tổng thể đều đã xa vời .
Câu 2 (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
– Bài thơ được Hàn Mặc Tử sáng tác trong thực trạng khi nhà thơ bị bệnh tật giày vò, nỗi ám ảnh về cái chết .
– Điều đó khiến người ta thương xót, cảm thông với số phận của tác giả, thêm cảm phục nghị lực, năng lực của Hàn Mặc Tử
– Do vậy bài thơ bộc lộ nỗi buồn, niềm khao khát của một con người tha thiết yêu đời, yêu vạn vật thiên nhiên, yêu con người .
Câu 3* (trang 40 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2):
Bài thơ viết về tình yêu và tình quê. Hai tình cảm này có trong từng khổ thơ mang mức độ khác nhau .
– Đây thôn Vĩ Dạ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử dành cho người con gái gốc Vĩ Dạ – Hoàng Cúc. Do đó, Đây thôn Vĩ Dạ trước hết là một bài thơ về tình yêu .
– Bài thơ này làm hiện lên những vẻ đẹp về cảnh và người xứ Huế qua đó cho thấy được tình yêu thiết tha, đằm thắm của tác giả so với quê nhà quốc gia vơi nỗi nhớ mong, khắc khoải, không tin, vô vọng .
Bài giảng: Đây thôn Vĩ Dạ – Cô Thúy Nhàn (Giáo viên VietJack)
Xem thêm những bài Soạn bài lớp 11 ngắn gọn, hay khác :
Ngân hàng trắc nghiệm lớp 11 tại khoahoc.vietjack.com
Đã có app VietJack trên điện thoại cảm ứng, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi trực tuyến, Bài giảng …. không lấy phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS .
Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k5: fb.com/groups/hoctap2k5/
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Theo dõi chúng tôi không lấy phí trên mạng xã hội facebook và youtube :
Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.
#Chuyên mục: Chia Sẻ Kiến Thức
# https://thuthuat.com.vn/
#